Poème : Traduction par HUỲNH Hùng Mai de l'école "Văn Lang võ đường"
Huỳnh Long Độc Kiếm (l’épée unique du Dragon Empereur)
Diện tiền bái tổ, kính sư.
L’ouverture de face, Respects aux anciens
Hồi thân thủ bộ vẻ người hiên ngang.
Reprendre position avec d’allure et fierté
1. Kiếm ôm theo bộ xung thiên.
Hisser l’épée à la manière céleste
Tả hữu song chỉ mình nghiêng thế chào.
Gauche, Droite deux doigts pointés dans la posture de révérence
2. Phụng đầu thế kiếm dương cao.
La pointe de l’épée s’élève tel un phœnix
Thối lui, hạ bộ nhập vào chém ngang.
Reculer, sabrer transversalement vers la partie basse
3. Chém rồi bên tả tránh sang.
Puis déporter à gauche
Hữu môn thượng mã kiếm ngang chân mày.
A droite, monter à la manière du cavalier, L’épée horizontale aux sourcils
4. Kiếm loan long ẩn vân phi.
L’épée tournoyée, le dragon dissimule dans les nuages flottants
Sơn đầu hạc lập đâm ngay hạ đàn.
La grue se tient au sommet de la montagne, Piquer droit au trône
5. Rút về phong toả đôi bên.
Reculer, bloquer-envelopper des deux côtés
Dùng đòn hạc tấn tiến lên chớ chầy.
De la position de la grue, Avancer sans tarder
6. Xà hành nghịch thuỷ cho hay.
Ainsi le serpent remonte la chute d’eau
Tàng đầu lộ vĩ chém bay qua đầu.
Se rendre invisible du grand chemin, sabrer par-dessus la tête
7. Thối hồi đơn phụng quan châu.
La grue retourne en solitaire dans son palais
Chân theo xà tấn, kiếm hầu Tổ sư.
Se positionner en serpent, L’épée, humble serviteur du royaume.